TƯ VẤN CHÍNH SÁCH THUẾ, HOÁ ĐƠN, HẠCH TOÁN ĐỐI VỚI HÀNG BIẾU, TẶNG

 

 

Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp chúng ta cần thiết có hoạt động đối nội, đối ngoại như tặng quà tri ân người lao động, đối tác, khách hàng, thậm chí hoạt động có tính chất phúc lợi, từ thiện, các hoạt động cộng đồng.

Tuy nhiên, trên góc độc quán trị pháp lý, đặc biệt công tác thuế, hoá đơn, kế toán, có nhiều câu hỏi thực tiễn đặt ra, yêu cầu chúng ta cần nghiên cứu trả lời:

  1. Khi xuất hàng biếu tặng, không thu tiền, DN có phải lập hoá đơn không?
  2. Nếu phải lập hoá đơn thì lập như thế nào, có bị tính thuế GTGT không?
  3. Khi mua hàng để biếu tặng thì thuế GTGT đầu vào của hàng mua có được khấu trừ không?
  4. Chi phí hàng mua để biếu tặng có được trừ không?
  5. Công tác hạch toán như thế nào đối với từng trường hợp biếu tặng?

 

Để có thêm cơ sở tư vấn tin cậy trả lời các vấn đề quan trọng trên, Bản Đồ Kinh Doanh BIZMAP & EDUBELIFE xin có Bài viết chia sẻ chuyên môn chi tiết về chủ đề này, Kính mời các chủ doanh nghiệp, bộ phận tài chính – kế toán các doanh nghiệp quan tâm, theo dõi!

 

  1. CĂN CỨ PHÁP LÝ

 

Căn cứ khoản 1 Điều 4, Điều 10, Điều 12 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;

+ Tại Điều 4 quy định:

“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

  1. Khi hán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

…”

+ Tại Điều 10 quy định: “ Điều 10. Nội dung của hóa đơn ”

+ Tại Điều 12 quy định: “ Điều 12. Định dạng hóa đơn điện tử”

– Căn cứ khoản 3 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT.

“Điều 7. Giá tính thuế

…3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.…

 

Căn cứ Khoản 1, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính, quy định:

“…Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

  1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.

Các trường hợp tổn thất không được bồi thường được khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: thiên tai, hỏa hoạn, các trường hợp tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu hủy. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế…”

Tại Khoản 10, Điều 1, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính, quy định:

“…Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

  1. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

  1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
  2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

  1. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
  2. a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.
  3. b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.
  4. c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ) …”.

 

– Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ tài chính;

Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a/ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp.

b/ Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c/ Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

 

Căn cứ thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam (tức như gía tính thuế

 

  1. KẾT LUẬN

 

  1. Khi xuất hàng biếu tặng, không thu tiền, DN có phải lập hoá đơn không?

Có! Doanh nghiệp khi tặng quà cho các đối tượng thì phải lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4, Điều 10, Điều 12 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

 

  1. Nếu phải lập hoá đơn thì lập như thế nào, có bị tính thuế GTGT không?

Tuy không thu được tiền, nhưng Doanh nghiệp vẫn phải tính, kê khai và nộp thuế GTGT cho hàng xuất biếu tặng vì giá tính thuế GTGT đối với hàng biết tặng được quy định theo khoản 3 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC – tức là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này –

 

  1. Khi mua hàng để biếu tặng thì thuế GTGT đầu vào của hàng mua có được khấu trừ không?

 

Doanh nghiệp có phát sinh chi phí mua quà tặng với các đối tượng thì khoản chi phí này được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đủ 3 điều kiện được quy định tại Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.

 

  1. Khi mua hàng để biếu tặng Chi phí hàng mua để biếu tặng có được trừ không?

Nếu hàng mua vào để biếu tặng đáp ứng đầy đủ các điều kiện và nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT được quy định tại:

Khoản 1, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC  – Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào; và

Khoản 10, Điều 1, Thông tư số 26/2015/TT-BTC –  Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Thì  thuế GTGT đầu vào của hàng mua phục việc việc biếu tặng được khấu trừ

 

  1. Công tác hạch toán như thế nào đối với từng trường hợp biếu tặng?

Trên thực tế, hàng hay dịch vụ biếu tặng chia ra làm 03 trường hợp:
5.1 DN xuất hàng biếu tặng PHỤC VỤ hoạt động kinh doanh, nhằm tạo ra hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT. Ví dụ như trường hợp: DN có hàng hoá, dịch chịu thuế GTGT, xuất hàng biếu tặng tri ân khách hàng, các đối tác… nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.

Trong trường hợp này:

Chi phí mua vào của hàng biếu tặng là chi phí được trừ

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Nhưng lưu ý: khi xuất hàng biếu tặng, DN vẫn phải lập hoá đơn GTGT và giá tính thuế GTGT = như hàng bán thông thường.

Hạch toán:

a/ Khi mua hàng để biếu tặng phục vụ hoạt động kinh doanh:

Nợ TK 156,153 – giá chưa thuế GTGT đầu vào –

Nợ TK 133       – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 331..

b/  Khi xuất kho hàng để phục vụ biếu tặng phục vụ HĐKD, lập hóa đơn GTGT:

Nợ TK 641: Chi phí bán hàng (phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh)

Có TK 153: Giá trị chưa thuế hàng biếu tặng

Có TK 3331 Thuế GTGT = thuế suất GTGT x Giá tính thuế GTGT như bán hàng hóa thông thường.

 

5.2 DN xuất hàng biếu tặng KHÔNG PHỤC VỤ hoạt động kinh doanh, không nhằm tạo ra hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT. Ví dụ như trường hợp: DN có hàng hoá, dịch chịu thuế GTGT, xuất hàng biếu tặng người có hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hay trẻ em mỗ côi, người bị bệnh hiểm nghèo, hay các gia đình gặp thiên tai… . Đây là các hoạt động phúc lợi, không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.

Trong trường hợp này:

Chi phí mua vào của hàng biếu tặng là KHÔNG chi phí được trừ

Thuế GTGT đầu vào KHÔNG được khấu trừ

Khi xuất hàng biếu tặng, DN vẫn phải lập hoá đơn GTGT và giá tính thuế GTGT = như hàng bán thông thường.

Lưu ý một số trường hợp, các hoạt động tư thiện, xa hội theo chủ chương trình, phong trào phát động của các cơ quan quản lý Nhà nước thì chi phí mua hàng biếu tặng phúc lợi vẫn được trừ, như hoạt động các tổ chức, cá nhân cùng chung tay đẩy lùi dịch bệnh CoVid19. Mời các bạn tham khảo theem bài viết sau của Edubelife để rõ hơn phần lưu ý này https://ketoanhongtrang.vn/nghi-dinh-moi-huong-dan-khoan-chi-ung-ho-chong-covid-19-la-chi-phi-duoc-tru/

 

Hạch toán:

a/ Khi mua hàng để biếu tặng KHÔNG phục vụ hoạt động kinh doanh

Nợ TK 156,153 – giá chưa thuế GTGT đầu vào –

Nợ TK 156,153 – Thuế GTGT KHÔNG được khấu trừ

Có TK 111, 112, 331..

b/  Khi xuất kho hàng để phục vụ biếu tặng KHÔNG phục vụ HĐKD, lập hóa đơn GTGT:

Nợ TK 353: Tổng giá thanh toán (Trường hợp DN có quỹ phúc lợi)

Nợ TK 811 (theo dõi chi tiết Chi phí không được trừ TH DN không có quỹ phúc lợi)

Có TK 153: Giá trị chưa thuế hàng biếu tặng

Có TK 3331 Thuế GTGT = thuế suất GTGT x Giá tính thuế GTGT như bán hàng hóa thông thường.

 

5.3 DN xuất hàng biếu tặng phục hoạt động kinh doanh, nhưng tạo ra hàng hoá, dịch vụ bán ra KHÔNG chịu thuế GTGT. Ví dụ trường hợp doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ như đào tạo theo quy định Luật giáo dục đào tạo; hay DN cung cấp sản phẩm khoa học công nghệ, theo quy định Luật khoa học công nghệ. Các hàng hoá, dịch vụ đầu ra của các DN này thoả mãn các điều kiện là sản phẩm, dịch vụ KHÔNG chịu thuế GTGT, thì khi đó các hàng hoá dịch vụ mua vào không đáp ứng được nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào (Khoản 1, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ) nên thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.

 

Trong trường hợp này:

Chi phí mua vào của hàng biếu tặng là chi phí được trừ

Thuế GTGT đầu vào KHÔNG được khấu trừ

Nhưng lưu ý: khi xuất hàng biếu tặng, DN vẫn phải lập hoá đơn GTGT và giá tính thuế GTGT = như hàng bán thông thường.

 

Hạch toán:

a/ Khi mua hàng để biếu tặng phục vụ hoạt động kinh doanh, nhưng hàng hoá hoá dịch vụ bán ra KHÔNG chịu thuế GTGT:

Nợ TK 156,153 – giá chưa thuế GTGT đầu vào –

Nợ TK 156,153 – Thuế GTGT KHÔNG được khấu trừ

Có TK 111, 112, 331..

b/  Khi xuất kho hàng để phục vụ biếu tặng phục vụ HĐKD, lập hóa đơn GTGT:

Nợ TK 641: Chi phí bán hàng (phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh)

Có TK 153: Giá trị chưa thuế hàng biếu tặng

Có TK 3331 Thuế GTGT = thuế suất GTGT x Giá tính thuế GTGT như bán hàng hóa thông thường.

Chúng tôi xin gửi kẻm theo bài viết này “Công văn 1325/CTKGI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang ngày 22/08/2024 và Công văn 5010/CTCTH-TTHT xuất hóa đơn đối với hàng cho, biếu tặng ngày 07/11/2024” để các bạn thêm căn cứ pháp lý ứng dụng. Hi vọng bài viết nhỏ này đã đáp ứng được phần nào băn khoăn của các tổ chức, cá nhận phát sinh xuất và nhận hàng khuyến mại

Bản Đồ Kinh Doanh  BIZMAP & EDUBELIFE Kính chúc các doanh nghiệp ngày càng phát triển bền vững. Chúc các nhân sự tài chính kế toán ngày càng có thu nhập cao và được Ban giám đốc tin tường, trọng dụng!